Lưu trữ

Truyện cười

Liên hệ

STT Tên trường Tỉnh / Thành Số thí sinh Điểm TB tổng 3 môn
1 Chuyên Lý ĐH Quốc gia Hà Nội Hà Nội 123 23,19
2 Chuyên Toán ĐH Quốc gia Hà Nội Hà Nội 289 22,76
3 Chuyên Toán Tin ĐH Sư phạm HN Hà Nội 342 22,67
4 Chuyên Hóa ĐH Quốc gia Hà Nội Hà Nội 168 22,49
5 THPT NK ĐH Khoa học Tự nhiên TP HCM 342 21,65
6 THPT Năng khiếu Hà Tĩnh Hà Tĩnh 373 21,36
7 THPT Lê Hồng Phong Nam Định 762 21,35
8 THPT Chuyên Phan Bội Châu Nghệ An 603 21,11
9 Chuyên Sinh ĐH Quốc gia Hà Nội Hà Nội 175 21,07
10 THPT Chuyên Vĩnh Phúc Vĩnh Phúc 509 20,81
11 THPT Hà Nội - Amstecdam Hà Nội 726 20,77
12 THPT Chuyên Lê Quý Đôn Đà Nẵng 398 20,69
13 Chuyên ngữ ĐH Ngoại ngữ Quốc gia Hà Nội 498 20,64
14 THPT Chuyên tỉnh Thái Bình Thái Bình 571 20,63
15 THPT Chuyên Quang Trung Bình Phước 227 20,47
16 THPT Chuyên Bắc Ninh Bắc Ninh 339 20,44
17 THPT chuyên Lê Quí Đôn Khánh Hòa 237 20,31
18 THPT Lê Hồng Phong TP HCM 847 20,30
19 THPT Nguyễn Trãi Hải Dương 545 20,21
20 THPT Chuyên Lam Sơn Thanh Hóa 513 20,09
21 THPT Chuyên Trần Phú Hải Phòng 814 19,83
22 THPT Chuyên Hùng Vương Phú Thọ 593 19,69
23 THPT Chuyên tỉnh Hưng Yên Hưng Yên 514 19,62
24 THPT Chuyên Lương Thế Vinh Đồng Nai 576 19,47
25 THPT Quốc Học (Chất lượng cao) Thừa thiên-Huế 1.185 19,46
26 THPT Chuyên Hà Nam Hà Nam 438 19,40
27 THPT Chuyên Lê Quý Đôn Bình Định 430 19,00
28 THPT Chuyên Lê Quí Đôn Bà Rịa Vũng Tàu 429 18,93
29 THPT Chuyên Nguyễn Huệ Hà Nội 1.081 18,52
30 Chuyên Toán ĐH Vinh Nghệ An 818 18,50
31 THPT Chuyên Hạ Long Quảng Ninh 513 18,49
32 THPT Chuyên Lương Văn Chánh Phú Yên 612 18,47
33 THPT Trần Đại Nghĩa TP HCM 474 18,47
34 THPT Chuyên Nguyễn Du Đắk Lắk 599 18,43
35 THPT DL Nguyễn Khuyến TP HCM 2.720 18,41
36 THPT Chu Văn An Hà Nội 869 18,37
37 THPT DL Lương Thế Vinh Hà Nội 1.385 18,34
38 THPT Chuyên Bắc Giang Bắc Giang 450 18,34
39 THPT Chuyên Nguyễn Tất Thành Yên Bái 319 18,32
40 THPT Kim Liên Hà Nội 1.316 18,20
41 THPT Chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm Quảng Nam 420 18,19
42 THPT Chuyên (Năng khiếu) Thái Nguyên 588 18,18
43 THPT Nguyễn Thượng Hiền TP HCM 1.137 18,09
44 THPT Chuyên Lê Quý Đôn Quảng Trị 376 17,91
45 THPT BC Nguyễn Tất Thành Hà Nội 772 17,76
46 THPT Chuyên Bến Tre Bến Tre 436 17,63
47 THPT Chuyên Tiền Giang Tiền Giang 500 17,46
48 THPT Thăng Long Hà Nội 1.239 17,29
49 THPT Chuyên tỉnh Lào Cai Lào Cai 466 17,28
50 THPT Chuyên Thăng Long - Đà lạt Lâm Đồng 575 17,23
51 THPT Chuyên Lê Quý Đôn Ninh Thuận 334 17,07
52 Khối Chuyên ĐH Khoa học Huế Thừa thiên-Huế 145 17,05
53 THPT Giao Thủy A Nam Định 1.148 16,97
54 THPT BC Hai Bà Trưng Vĩnh Phúc 304 16,89
55 THPT Chuyên Lương Văn Tụy Ninh Bình 880 16,66
56 THPT Huỳnh Thúc Kháng Nghệ An 1.245 16,44
57 THPT Chuyên Trần Hưng Đạo Bình Thuận 701 16,41
58 THPT Chuyên Quảng Bình Quảng Bình 477 16,40
59 THPT Ngô Quyền Hải Phòng 1.194 16,37
60 THPT Trần Hưng Đạo Nam Định 940 16,35
61 THPT Thái Phiên Hải Phòng 1.383 16,32
62 THPT Yên Hòa Hà Nội 843 16,24
63 THPT Bùi Thị Xuân TP HCM 1.023 16,19
64 THPT Chuyên Phan Ngọc Hiển Cà Mau 338 16,09
65 THPT Chuyên Hoàng Văn Thụ Hòa Bình 728 15,96
66 THPT Chuyên Lê Khiết Quảng Ngãi 1.250 15,96
67 THPT Hồng Quang Hải Dương 999 15,92
68 THPT Chu Văn An Lạng Sơn 502 15,91
69 THPT Yên Lạc Vĩnh Phúc 812 15,81
70 THPT Chuyên Hoàng Lệ Kha Tây Ninh 710 15,81
71 THPT Bỉm Sơn Thanh Hóa 714 15,80
72 THPT Nguyễn Khuyến Nam Định 886 15,76
73 THPT Nguyễn Gia Thiều Hà Nội 1.247 15,75
74 THPT Chuyên Lý Tự Trọng TP Cần Thơ 583 15,75
75 THPT Tứ Kỳ Hải Dương 1.017 15,74
76 THPT Nguyễn Thị Minh Khai TP HCM 1.228 15,72
77 THPT Nguyễn Đức Cảnh Thái Bình 1.354 15,68
78 THPT Hải Hậu A Nam Định 1.237 15,59
79 THPT Đào Duy Từ Thanh Hóa 891 15,57
80 THPT Nguyễn Hữu Huân TP HCM 1.238 15,56
81 THPT Bình Giang Hải Dương 657 15,46
82 THPT Phan Châu Trinh Đà Nẵng 2.717 15,46
83 THPT Chuyên Hùng Vương Bình Dương 565 15,45
84 THPT Chuyên Trà Vinh 350 15,40
85 THPT Phan Đình Phùng Hà Nội 1.308 15,34
86 THPT Vũng Tàu Bà Rịa Vũng Tàu 1.089 15,29
87 THPT Chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm Vĩnh Long 715 15,28
88 THPT Lê Xoay Vĩnh Phúc 803 15,27
89 THPT Hàm Rồng Thanh Hóa 902 15,27
90 THPT Hùng Vương Gia Lai 936 15,26
91 THPT Lý Tự Trọng Khánh Hòa 1.449 15,24
92 THPT Lê Quý Đôn - Đống đa Hà Nội 1.277 15,22
93 THPT Kim Thành Hải Dương 857 15,20
94 THPT Thực hành - ĐH Sư phạm TP HCM 423 15,19
95 THPT Gia Lộc Hải Dương 939 15,13
96 THPT Chuyên Lê Quý Đôn Điện Biên 543 15,11
97 THPT Nguyễn Huệ Ninh Bình 713 15,10
98 THPT Huỳnh Mẫn Đạt Kiên Giang 693 15,06
99 THPT Trần Phú Vĩnh Phúc 813 15,04
100 THPT Liên Hà Hà Nội 1.063 15,02
101 THPT Tống Văn Trân Nam Định 1.114 15,02
102 THPT Lý Tự Trọng Nam Định 1.039 14,99
103 THPT Ba Đình Thanh Hóa 954 14,99
104 THPT Gia Định TP HCM 1.879 14,96
105 THPT Chuyên tỉnh Tuyên Quang 591 14,89
106 THPT Lý Thái Tổ Bắc Ninh 1.209 14,85
107 THPT Ngô Quyền Đồng Nai 909 14,84
108 THPT Chuyên Bạc Liêu Bạc Liêu 485 14,84
109 THPT Yên Khánh A Ninh Bình 1.094 14,83
110 THPT Chuyên Nguyễn Đình Chiểu Đồng Tháp 425 14,81
111 THPT Việt Đức Hà Nội 1.361 14,81
112 THPT Thanh Hà Hải Dương 947 14,79
113 THPT Chuyên Kon Tum Kon Tum 503 14,78
114 THPT Nguyễn Hữu Cầu TP HCM 979 14,77
115 THPT Hà Bắc Hải Dương 505 14,73
116 THPT Trần Văn Bảo Nam Định 255 14,69
117 THPT Xuân Trường B Nam Định 1.102 14,68
118 THPT Nam Sách Hải Dương 1.050 14,68
119 THPT Nguyễn Thị Minh Khai Hà Nội 1.075 14,66
120 THPT Trần Phú - Hoàn Kiếm Hà Nội 1.276 14,64
121 THPT Ngọc Hồi Hà Nội 947 14,64
122 THPT DL Đào Duy Từ Hà Nội 597 14,62
123 THPT Thuận Thành 1 Bắc Ninh 1.543 14,56
124 THPT Lê Quý Đôn TP HCM 645 14,56
125 THPT Nguyễn Trãi Thái Bình 1.348 14,54
126 THPT Vĩnh Bảo Hải Phòng 1.141 14,50
127 THPT Trực Ninh A Nam Định 1.009 14,47
128 THPT Sơn Tây, BC Giang Văn Minh Hà Nội 1.001 14,44
129 THPT Ninh Giang Hải Dương 983 14,41
130 THPT Lê Lợi Thanh Hóa 1.147 14,36
131 THPT Sào Nam Quảng Nam 1.300 14,36
132 THPT Lương Đắc Bằng Thanh Hóa 1.047 14,32
133 THPT DL Nguyễn Siêu Hà Nội 228 14,29
134 THPT Nghĩa Hưng A Nam Định 1.200 14,27
135 THPT Bắc Duyên Hà Thái Bình 1.068 14,26
136 THPT Duy Tiên A Hà Nam 849 14,26
137 THPT Chuyên Bắc Kạn 212 14,22
138 THPT Công nghiệp Việt Trì Phú Thọ 480 14,21
139 THPT Bảo Lộc Lâm Đồng 1.009 14,20
140 THPT Quảng Xương 1 Thanh Hóa 852 14,20
141 THPT Quốc học Bình Định 1.171 14,15
142 THPT Đông Thụy Anh Thái Bình 1.237 14,09
143 THPT Lê Quý Đôn Hải Phòng 1.040 14,09
144 THPT Chu Văn An Thái Nguyên 719 14,08
145 THPT Nguyễn Công Trứ TP HCM 1.832 14,07
146 THPT Hoàng Hoa Thám Đà Nẵng 919 14,05
147 THPT Dương Quảng Hàm Hưng Yên 734 14,05
148 THPT Bắc Đông Quan Thái Bình 1.308 13,97
149 THPT Chuyên Nguyễn Thị Minh Khai Sóc Trăng 534 13,97
150 THPT Chuyên Cao Bằng Cao Bằng 361 13,95
151 THPT Nguyễn Huệ Thừa Thiên Huế 1.556 13,95
152 THPT Tiên Lãng Hải Phòng 982 13,93
153 THPT Giao Thủy B Nam Định 1.055 13,93
154 THPT Xuân Trường A Nam Định 1.088 13,93
155 THPT Hà Trung Thanh Hóa 944 13,92
156 THPT Quỳnh Côi Thái Bình 1.257 13,88
157 THPT Yên Phong 1 Bắc Ninh 1.579 13,85
158 THPT Chuyên Vị Thanh Hậu Giang 167 13,85
159 THPT Đại An Nam Định 446 13,85
160 THPT Nam Lý Hà Nam 738 13,84
161 THPT Trần Phú TP HCM 1.813 13,84
162 THPT Tây Tiền Hải Thái Bình 1.189 13,83
163 THPT Việt Trì Phú Thọ 896 13,83
164 THPT Chí Linh Hải Dương 877 13,82
165 THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm Hải Phòng 918 13,81
166 THPT Yên Lạc 2 Vĩnh Phúc 730 13,80
167 THPT Nguyễn Đăng Đạo Bắc Ninh 801 13,79
168 THPT Xuân Đỉnh Hà Nội 1.168 13,78
169 THPT Phú Nhuận TP HCM 1.346 13,76
170 THPT Tam Nông Phú Thọ 696 13,67
171 THPT Mỹ Hào Hưng Yên 964 13,65
172 THPT Ngô Sỹ Liên Bắc Giang 1.312 13,65
173 THPT Thanh Miện Hải Dương 706 13,65
174 THPT Lê Quý Đôn Nam Định 839 13,65
175 THPT Hàn Thuyên Bắc Ninh 1.147 13,65
176 THPT Phạm Hồng Thái Hà Nội 1.039 13,62
177 THPT Đoàn Thượng Hải Dương 483 13,62
178 THPT Bình Lục A Hà Nam 891 13,61
179 THPT DL Lomonoxop Hà Nội 489 13,60
180 THPT Quang Trung Hải Dương 754 13,60
181 THPT Cẩm Phả Quảng Ninh 841 13,59
182 THPT Kinh Môn Hải Dương 992 13,59
183 THPT Trần Nhân Tông Hà Nội 1.140 13,59
184 THPT Văn Giang Hưng Yên 1.170 13,58
185 THPT Quế Võ 1 Bắc Ninh 1.214 13,56
186 THPT Trung Giã Hà Nội 445 13,50
187 THPT Thực hành Cao Nguyên Đắc Lắc 533 13,48
188 THPT Tây Thụy Anh Thái Bình 1.193 13,47
189 Trường THPT Chuyên Sơn La 532 13,47
190 THPT Ngô Gia Tự Vĩnh Phúc 709 13,46
191 THPT Đô Lương 1 Nghệ An 1.211 13,45
192 THPT Chu Văn An Thái Bình 1.199 13,44
193 THPT Nam Trực Nam Định 1.126 13,43
194 THPT Phụ Dực Thái Bình 1.217 13,41
195 THPT Hậu Lậc 2 Thanh Hóa 699 13,41
196 THPT Nguyễn Trãi Khánh Hòa 1.085 13,39
197 THPT Mỹ Đức A Hà Nội 1.129 13,39
198 THPT Bắc Kiến Xương Thái Bình 1.006 13,38
199 THPT Diễn Châu 3 Nghệ An 1.047 13,36
200 THPT Quang Trung - Đống Đa Hà Nội 962 13,36
201 THPT Phan Đình Phùng Hà Tĩnh 1.041 13,36
Tiến Dũng

các trường THPT trong tỉnh

Người đăng: MAY TINH THAI AN On 11:21 0 nhận xét


Thí sinh sẽ rộng đường lựa chọn trong kỳ tuyển sinh 2010 này

Cùng với dự kiến đưa thêm đối tượng HS tốt nghiệp TC nghề được thi đại học của Bộ GD&ĐT, mùa tuyển sinh năm 2010 báo hiệu sẽ “nóng” hơn bởi nhiều trường công bố tuyển sinh nhiều ngành đào tạo mới. Thêm ngành - Khối kinh tế, Nông lâm sôi động nhất

Năm 2010, cả 3 trường nhóm đầu của khối ngành kinh tế là Đại học Ngoại thương, ĐH Kinh tế Quốc dân và ĐH Thương mại đều mở thêm chuyên ngành mới.

Phòng Đào tạo ĐH Ngoại thương cho biết, năm 2010, trường sẽ mở thêm chuyên ngành Quản trị du lịch khách sạn thuộc ngành Quản trị kinh doanh, ngoài ra, sẽ có thêm 2 ngành mới là Kinh tế quốc tế và Kinh doanh quốc tế. Về chỉ tiêu, trường dự kiến sẽ tuyển 3.000 chỉ tiêu đại học hệ chính quy, tăng 200 chỉ tiêu so với năm 2009 và 300 chỉ tiêu hệ cao đẳng.

Từ năm học này, trường Ngoại thương bắt đầu tổ chức đào tạo tại một địa điểm mới ở Uông Bí (Quảng Ninh), đào tạo chuyên ngành Quản trị kinh doanh du lịch - Khách sạn nhằm đào tạo nhân lực phục vụ nhu cầu phát triển du lịch của tỉnh Quảng Ninh.
Bên cạnh đó, trường sẽ tuyển chọn trong số thí sinh trúng tuyển năm 2010 để đào tạo theo chương trình tiên tiến gồm một lớp đào tạo chuyên ngành kinh tế quốc tế (hợp tác với Đại học Colorado State University, Hoa Kỳ) và một lớp đào tạo chuyên ngành kinh doanh quốc tế (hợp tác với Trường Washington State University, Hoa Kỳ; tuyển chọn đào tạo chất lượng cao học bằng tiếng Anh các chuyên ngành Kinh tế đối ngoại, Quản trị kinh doanh quốc tế, Tài chính - ngân hàng.

ĐH Thương mại sẽ mở thêm 3 chuyên ngành mới là Quản trị thương hiệu, Thương mại dịch vụ y tế và Chăm sóc sức khỏe cộng đồng, Quản trị kinh doanh tổng hợp thuộc ngành Quản trị kinh doanh. Chỉ tiêu đào tạo của 3 chuyên ngành mới sẽ được cân đối dựa trên số chỉ tiêu chung của ngành Quản trị kinh doanh. Chỉ tiêu tuyển sinh của trường về cơ bản vẫn giữ nguyên như năm 2009.

Tuy tổng chỉ tiêu dự kiến năm nay là 4.000, không thay đổi so với năm trước nhưng ĐH Kinh tế Quốc dân cũng cho biết sẽ mở thêm chuyên ngành Kế toán theo chương trình tiên tiến và một số ngành đào tạo chất lượng cao.

Trường ĐH Tài chính – Marketing cũng vừa công bố tuyển thêm hai chuyên ngành mới là Quản trị bán hàng, quản trị khách sạn  cho cả hai hệ đại học và cao đẳng.

Một trong những trường mở thêm nhiều ngành năm nay phải kể đến ĐH Nông lâm TP.HCM. Kỳ tuyển sinh 2010 trường sẽ mở thêm 5 ngành, chuyên ngành mới, nâng tổng số ngành và chuyên ngành đào tạo của trường lên 52. Các ngành mới cụ thể là: Thiết kế đồ gỗ nội thất (khối A, 60 chỉ tiêu), Kỹ thuật thông tin lâm nghiệp (khối A, B, 60 chỉ tiêu), Kinh tế - quản lý nuôi trồng thủy sản (thi hai khối A, B, 60 chỉ tiêu), Công nghệ sinh học môi trường (thi hai khối A, B, 60 chỉ tiêu), Hệ thống thông tin môi trường (thi hai khối A, D1, 60 chỉ tiêu).

Ngoài ra, trường còn triển khai 2 chương trình tiên tiến liên kết với đại học nước ngoài trong ngành Khoa học công nghệ thực phẩm (liên kết với Đại học California Davis - UC Davis, Hoa Kỳ) và ngành Thú y (được thiết kế trên cơ sở 80% chương trình của trường đối tác là ĐH Queensland). Tổng chỉ tiêu dự kiến của trường được công bố là 4.800 chỉ tiêu.

Trường ĐH Lâm nghiệp cũng dự kiến mở thêm 2 ngành mới là Kỹ thuật cơ điện và Thiết kế cảnh quan. Bên cạnh mở thêm ngành, trường cũng dự kiến tăng chỉ tiêu nhiều ngành đào tạo cũ như: Khoa học Môi trường, Lâm học, Kinh doanh, Kế toán, Quản lý đất đai, Kỹ thuật xây dựng, nâng tổng chỉ tiêu của trường lên 2.000.

Thí sinh được hưởng lợi

Bênh cạnh điểm nhấn năm nay là sự nở rộ các ngành mới ở khối Kinh tế và Nông lâm, nhiều trường khác cũng mở thêm ngành để thi hút thí sinh cũng như linh hoạt tuyển một ngành học với nhiều khối thi. Đây chính là cơ hội để thí sinh có thể rộng đường lựa chọn cho tương lai của mình.

Các thí sinh khối ngành xã hội vốn ít có sự lựa chọn thì năm nay sẽ bớt băn khoăn hơn bởi sẽ có thêm nhiều ngành học mới trong kỳ tuyển sinh 2010 này.

Một ví  dụ tiêu biểu là ĐH Quốc gia TP Hồ Chí Minh. Năm 2010, trường dự kiến sẽ mở thêm nhiều ngành học mới là ngữ văn Tây Ban Nha, Nhật Bản học, Hàn Quốc học, Du lịch, những ngành mà theo lãnh đạo nhà trường đang có nhu cầu lớn.

Học viện Báo chí và Tuyên truyền cũng cho biết sẽ mở thêm ngành Quan hệ quốc tế với 45 chỉ tiêu. Học viện Ngoại giao mở thêm ngành mới là Truyền thông Quốc tế. ĐH Quốc gia Hà Nội sẽ mở thêm 4 ngành mới là Kế toán, Hóa Dược, Kinh doanh quốc tế  và Việt Nam học.

Ngay một trường có đầu vào khắt khe như ĐH Y Hà Nội cũng thông báo mở thêm hệ cử nhân Điều dưỡng liên thông vừa làm vừa học với 250 chỉ tiêu; Điều dưỡng trung cấp vừa làm vừa học để thành cử nhân, trong đó có 50 chỉ tiêu học tại Quảng Ninh… Các thí sinh khối B năm nay cũng  sẽ thêm cơ hôi tại Khoa Y - ĐH Quốc gia TP Hồ Chí Minh, một khoa hoàn toàn mới với 100 chỉ tiêu trong năm 2010.

Nhiều trường khối kỹ thuật cũng dự kiến sẽ mở thêm ngành trong mùa tuyển sinh 2010 này. Như, ĐH Giao thông vận tải (cơ sở 2 TPHCM) dự kiến tuyển mới hai chuyên ngành đào tạo là Địa kỹ thuật công trình giao thông và Vật liệu và công nghệ xây dựng giao thông.

ĐH Tôn Đức Thắng dự kiến tuyển thêm khối V cho ngành Quy hoạch đô thị. ĐH Nha Trang thêm 3 ngành mới là Điều khiển tàu biển, Kỹ thuật tàu thủy, Hệ thống thông tin kinh tế. ĐH Bách khoa TPHCM dự kiến thêm hai ngành đào tạo mới là chuyên ngành Kiến trúc dân dụng và Công nghiệp…

Khác với các trường, Học viện Bưu chính Viễn thông dự tuyển hệ đào tạo theo địa chỉ với khoảng 200 chỉ tiêu ngành CNTT. Năm nay trường cũng sẽ mở lớp đào tạo bằng tiếng Anh cho những sinh viên có nhu cầu, dự kiến tuyển khoảng 50 sinh viên sau khi có kết quả trúng tuyển vào trường. Chương trình này được học liên thông quốc tế. Sau 2 năm, nếu sinh viên đạt trình độ có thể được học tại các trường nước ngoài và được các trường này cấp bằng.

QUỲNH PHỤ - Mảnh đất ấm tình người

Người đăng: MAY TINH THAI AN On 10:21 0 nhận xét

Trong hai cuộc kháng chiến vĩ đại của dân tộc chống Thực dân Pháp và Đế quốc Mỹ xâm lược, huyện Quỳnh Phụ có 39.000 người tham gia quân đội cùng hàng vạn người khác tham gia dân quân du kích, thanh niên xung phong và dân công hỏa tuyến làm nhiệm vụ chiến đấu, phục vụ chiến đấu trên khắp các chiến trường.

Kết thúc cuộc chiến tranh, toàn huyện có 6.557 người đã anh dũng hi sinh; 2.453 người là thương binh các hạng; 1.557 người là bệnh binh các hạng; 35 bà mẹ có 3 con là liệt sĩ; 1.200 bà mẹ có 2 con là liệt sĩ; 236 mẹ có một con duy nhất xung phong lên đường bảo vệ Tổ quốc đã hi sinh, 898 các mẹ, các chị vĩnh viễn mất đi người chồng yêu quý. Cũng qua hai cuộc chiến, Quỳnh Phụ có trên 5.600 người được Đảng và Nhà nước tặng thưởng huân,huy chương các hạng; 281 bà mẹ được phong tặng danh hiệu Bà mẹ Việt Nam Anh hùng. Huyện Quỳnh Phụ và 8 xã, thị trấn vinh dự được Nhà nước phong tặng danh hiệu cao quý đơn vị Anh hùng LLVT Nhân dân…
Phát huy truyền thống đạo lý “Uống nước nhớ nguồn, ăn quả nhớ người trồng cây”, nhiều năm qua huyện Quỳnh Phụ đã làm tốt chính sách hậu phương quân đội và công tác thương binh, liệt sĩ. Huyện ủy, UBND huyện thường xuyên chỉ đạo các cấp, các ngành cùng vào cuộc; kết hợp vận động quần chúng nhân dân tổ chức các hoạt động đền ơn đáp nghĩa thiết thực, hiệu quả. Nhân dịp Tết nguyên đán và ngày thương binh liệt sĩ 27/7; huyện đã thành lập các đoàn đến thăm hỏi, động viên các gia đình thương binh; liệt sĩ; tặng hơn 1.100 suất quà của Chủ tịch nước trị giá 223 triệu đồng cùng hàng chục ngàn suất quà của tỉnh và huyện. Với những mẹ VN anh hùng hiện còn sống đều được các cơ quan, đơn vị, tổ chức xã hội thường xuyên thăm hỏi, động viên và nhận phụng dưỡng đến cuối đời. Trong năm 2008, Phòng LĐ – TBXH huyện đã tổ chức chi trả trợ cấp thường xuyên cho hơn 101.000 lượt người, chi BHYT cho 172.440 đối tượng chính sách, chi điều dưỡng tại nhà và tập trung cho hơn 2.000 người có công, chi trả trợ cấp ưu đãi giáo dục cho hơn 4.583 lượt người. Tổng số tiền thực hiện chi trả hàng năm lên tới 106 triệu đồng và 293.000 đối tượng. Cũng trong năm 2008, Phòng LĐ TBXH huyện đã thực hiện tổng hợp tra cứu dữ liệu, lập danh sách đề nghị tỉnh xét cấp đổi bằng Tổ quốc ghi công cho 680 liệt sĩ, thẩm định trình cấp trên 670 hồ sơ về các trường hợp người tham gia kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học. Tham mưu cho UBND huyện thành lập 3 đoàn thực chứng 355 trường hợp là con đẻ của người trực tiếp tham gia chiến đấu nhiễm chất độc da cam bị dị dạng, dị tật để tỉnh giám định và giải quyết chế độ theo quy định. Hoàn chỉnh 337 hồ sơ đề nghị sở LĐ TBXH trang bị miễn phí dụng cụ chỉnh hình cho đối tượng chính sách và người có công gồm 173 thương binh, 45 bệnh binh, 50 người nhiễm chất độc da cam, 15 người hưởng huân, huy chương kháng chiến. Tổ chức cho 270 người thuộc diện đối tượng chính sách đi điều dưỡng tại khu du lịch Đồng Châu (Tiền Hải). Hoàn thành việc tu sửa nghĩa trang liệt sĩ tại các xã An Vinh, Quỳnh Hưng; hỗ trợ kinh phí nâng cấp đường vào nghĩa trang liệt sĩ thị trấn An Bài; đang thực hiện nâng cấp nghĩa trang liệt sĩ xã An Đồng và xây dựng đề án nâng cấp nghĩa trang liệt sĩ xã Quỳnh Khê. Để từng bước xã hội hóa công tác tri ân người có công, thời gian qua Phòng LĐ TBXH huyện Quỳnh Phụ đã tham mưu cho Huyện ủy, UBND huyện phát động các tầng lớp cán bộ, công chức, lực lượng vũ trang và nhân dân tích cực tham gia xây dựng quỹ “Đền ơn đáp nghĩa”. Trong năm 2008, các cá nhân, đơn vị đã ủng hộ quỹ của huyện số tiền 151 triệu đồng.; 100% các xã thị trấn, đều xây dựng và duy trì tốt hoạt động của quỹ “đền ơn đáp nghĩa”, xã cao nhất có số quỹ tới 9 triệu đồng; với số quỹ nói trên phòng thẩm định và đề xuất xây dựng 10 ngôi nhà hỗ trợ cho các đối tượng chính sách. Ngoài ra phòng tiếp tục triển khai thẩm định và thực hiện Nghị định 67 của Chính phủ về bảo trợ xã hội cho 9 nhóm đối tượng. Theo đó, phòng ban đã tham mưu cho UBND huyện ban hành quyết định giải ngân cho đối tượng người 85 tuổi trở lên trong 2 năm 2007 và 2008 là gần 5.000 lượt người với tổng số tiền chi trả hơn 7 tỷ đồng. Các nhóm đối tượng còn lại cũng đã được thẩm định và thực hiện chi trả cho 2.605 lượt người với tổng số tiền 1.944 tỷ đồng.
Trước sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, sự đùm bọc giúp đỡ của nhân dân, hầu hết các gia đình chính sách của huyện Quỳnh Phụ đều phấn đấu vươn lên, không đầu hàng, cam chịu khó khăn, ra sức thi đua làm giàu cho gia đình và xã hội. Đã có hàng trăm thương, bệnh binh trở thành cán bộ chủ chốt của huyện, các ngành và các xã. Nhiều người là kỹ sư, bác sĩ, chủ trang trại. Họ thực sự là những công dân, gia đình chính sách kiểu mẫu, trong bất kỳ hoàn cảnh nào vẫn tiếp tục cống hiến cho Tổ quốc, xây dựng quê hương ngày càng văn minh, giàu đẹp.

Forum diễn đàn

nhac

Giới thiệu

Trường THPT Quỳnh Thọ
Quỳnh Thọ -Quỳnh Phụ-Thái BìnhTrường THPT Quỳnh Thọ
Địa chỉ: Quỳnh Thọ -Quỳnh Phụ-Thái Bình
SĐT: 0363918501


Số khách tham quan
Địa chỉ IP của bạn

Tin giao duc

Ăn chơi

Khoa học

Thể thao

Chuyện lạ